Chỉ Có Một Điều Cần – Chương 9
Cầu nguyện là ngôn ngữ của cộng đoàn
Cầu nguyện là ngôn ngữ cửa cộng đoàn Kitô hữu… nhờ cầu nguyện, cộng đoàn được tạo dựng cũng như được diễn tả ra. Cầu nguyện trước hết là nhận ra sự hiện diện của Thiên Chúa giữa dân Ngài, nên cũng là sự nhận ra chính cộng đoàn. Rõ nhất và đáng chú ý nhất là những lời, những cử chỉ và sự thinh lặng nhờ đó cộng đoàn được hình thành. Khi ta lắng nghe lời, ta không chỉ đưa những nhận thức vào trong công trình của Thiên Chúa, mà ta còn kinh nghiệm được mói tương quan hỗ tương mới. Khi ta đứng chung quanh bàn thờ, ăn bánh và uống rượu, khi ta quì suy gẫm, hoặc đi rước kiệu, ta không chỉ nhớ lại công trình của Thiên Chúa trong lịch sử con người thôi, mà ta còn ý thức về sự hiện diện sáng tạo của Thiên Chúa tại đây, lúc này. Khi ta ngồi thinh lặng cầu nguyện với nhau, ta tạo nên một không gian, nơi ta có thể cảm thức rằng Đấng ta đang chờ đợi đã đụng chạm đến ta rồi, hệt như Đấng đã đụng đến Elia khi ông đứng trước cửa hang (1 V 19,13).
Là ngôn ngữ của cộng đoàn, cầu nguyện giống như tiếng mẹ đẻ của ta vậy. Hệt như trẻ thơ học nói từ nơi cha mẹ, anh chị và bạn hữu nhưng vẫn phát huy những cách độc đáo để diễn tả chính mình thế nào, thì đời sống cầu nguyện của mỗi cá nhân cũng được phát triển nhờ sự quan tâm của cộng đoàn cầu nguyện như thế. Đôi khi, chỉ cho thấy một cơ chế tổ chức đặc biệt nào đó mà ta gọi là cộng đoàn không phải là chuyện dễ. Cộng đoàn của ta thường là một thực tại cụ thể do cả người sống, kẻ chết, kẻ có mặt cũng như vắng mặt, gần gũi cũng như xa lạ, trẻ với già tạo nên. Nhưng không có được một hình thức cộng đoàn nào đó, thì việc cầu nguyện cá nhân không thể khai sinh và phát triển. Việc cầu nguyện cá nhân và cộng đoàn thuộc về nhau hột như hai bàn tay chấp lại.
Không có cộng đoàn, việc cầu nguyện cá nhân sẽ dễ bị biến thành thái độ qui ngã, ích kỷ, nhưng nếu không có việc cầu nguyện cá nhân, thì việc cầu nguyện của cộng đoàn sẽ mau chóng trở thành một thói quen vô nghĩa. Không thể tách việc cầu nguyện cá nhân và cộng đoàn mà lại không tác hại.
Reaching Out.